Friday, December 5, 2014

Một số bài thuốc về gừng ngâm dấm!

Gừng ngâm dấm  là bài thuốc cực hay, tốt cho sức khoẻ của bạn, giúp giảm đau dạ dày, giảm cân, ngăn rụng tóc, chữa cảm lạnh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị viêm khớp…

Đầu tiên bạn hãy chọn những củ gừng ta còn tươi, về rửa sạch đất bùn, sau đó cắt lát mỏng.


Xếp gừng vào lọ thuỷ tinh, đổ dấm gạo vào. Lưu ý lọ thuỷ tinh phải sạch, khô, không mùi… Bạn có thể bảo quản dấm gừng ở nơi thoáng mát hoặc ngăn mát tủ lạnh. Sau 1 tuần, vào mỗi buổi sáng hãy ăn vài lát gừng tươi, có tác dụng ổn định huyết áp, hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp.

Ăn gừng ngâm dấm hay một thìa con nước dấm còn có tác dụng tiêu mỡ, đốt sạch chất béo, lọc và đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, còn tốt cho gan, ngăn triệu chứng rụng tóc, nhất là khi thời tiết đang giao mùa.


Mỗi đêm trước khi đi ngủ, cho vài lát gừng, vài thìa dấm vào chậu nước ấm thêm một nhúm muối, sau đó ngâm đôi bàn chân vào chừng 20_ 30 phút cho đến khi nước nguội hẳn. Thực hiện liên tục trong khoảng 1 tháng trở lên làn da của bạn được cải thiện, chứng mất ngủ cũng không còn!

 khi ngâm chân chú ý day nhiều vào huyệt dũng tuyền cũng như mát xa toàn bộ vùng gan bàn chân ,vùng xung quanh mắt cá chân ,ngâm chân mỗi ngày sẽ cảm thấy thật sự thoải mái,sảng khoái !

Saturday, November 29, 2014

Canh dưỡng sinh và cách nấu !

1,Củ cải trắng :


2,củ ngưu báng:


3,củ cà rốt:

4,Nấm đông cô :



1, củ cải trắng :500g
2, củ cà rốt :250g
3, lá củ cải :250g
4, củ ngưu báng :250g
5, nấm đông cô :4_6 cái
 +4 lít nước lạnh


Phương Pháp nấu Canh Dưỡng Sinh:

Rửa sạch củ cải trắng,cà rốt,ngưu báng ,nấm đông cô,lá cải ! lưu ý: không cạo vỏ!

Bỏ vào nồi đất hay xoong băng nhôm, đổ ngập nước gấp 3 lần số lượng rau

Sau khi sôi, vặn nhỏ lửa nấu tiếp trong vòng 1 tiếng đồng hồ.

Nên giữ phân lượng như đã chỉ dẫn, không nên cho thêm bất cứ chất liệu nào sẽ làm cho Canh Dưỡng Sinh biến chất và phản tác dụng.

Chú ý: Dùng Canh Dưỡng Sinh uống thay nước trà, để dành trong hũ bằng thuỷ tinh để trong tủ lạnh. Phần xác (cái) của Canh Dưỡng Sinh còn lại dùng để nấu canh ăn cơm. Có thể dùng máy xay ra như sinh tố.


Canh Dưỡng Sinh làm cho cơ thể biến cải tốt


a. Những người thường dùng thuốc men để chữa bệnh lâu ngày cũng có thể làm cho cơ thể bị một vài phản ứng như đôi khi da bị sần sùi hay nổi mận đỏ. Chúng ta có thể dùng Canh Dưỡng Sinh uống với một liều lượng nhỏ mỗi ngày sẽ hết phản ứng.

b. Những người đã bị thương tích ở đầu hoặc từng bị nghẽn mạch máu não đã được chữa khỏi sau khi uống Canh Dưỡng Sinh này sẽ thấy nhức đầu trong 1, 2 ngày nhưng sau đó chứng nhức đầu sẽ hết.

c. Một số người sau khi uống Canh Dưỡng Sinh vào sẽ cảm thấy đôi mắt bị mập mờ ,chung quanh mắt sẽ bị ngứa trong 2,3 ngày. Nhưng sau đó đôi mắt sẽ trở lại bình thường. Những người đeo kính lão hoặc cận thị đôi khi sẽ thấy thị lực tiến bộ, độ cận, viễn thị sẽ giảm hoặc trở lại tình trạng tốt hơn như không có bệnh.

d. Những người từng bị bệnh lao phổi, nay đã lành hoặc còn dấu vết hay ung thư phổi uống thuốc ho bổ phổi được điều chế bằng củ cà rốt và mật ong trong vòng 48 tiếng đồng hồ. Sau đó uống Canh Dưỡng Sinh thì thấy cơn ho xuất hiện trở lại nhưng đừng quan tâm vì ho sẽ dứt và bệnh phổi cũng sẽ từ từ dứt luôn.

e. Những bệnh nhân cao huyết áp, bắt đầu uống Canh Dưỡng Sinh, một tháng sau sẽ thấy dứt bệnh. Khi bắt đầu uống canh đến ngày thứ 3, chúng ta mới giảm luợng thuốc cao huyết áp xuống từ từ cho đến đúng 1 tháng thì dứt thuốc luôn và chỉ còn uống Canh Dưỡng Sinh thôi. Nếu có phản ứng nào thì không phải là phản ứng xấu, nó chỉ có tính cách tạm thời làm tế bào biến cải rồi sẽ chấm dứt trong vòng vài ngày.
                                                                                                        (sưu tầm)

Wednesday, November 26, 2014

Công dụng cực hay đối với sức khỏe từ trái bí đỏ

Bí đỏ có chứa vitamin A, B-complex, C và E, kali, magiê, canxi, mangan, sắt, kẽm, phốt pho, đồng, folate, carotenoids và chất chống oxy hóa khác. Chúng còn được biết đến như một thực phẩm có hàm lượng beta-carotene (một tiền chất của vitamin A) cao. Mặc dù chất này dễ dàng có được bằng liều thuốc bổ sung, tuy nhiên beta carotene dung nạp bằng đường bổ sung có liên quan với nguy cơ ung thư, không an toàn như qua con đường ăn uống.

1. Tăng miễn dịch

Bí đỏ là một kho chứa các chất dinh dưỡng như vitamin A, C và E, carotenoid, sắt, magiê và những người khác. Vitamin A giúp tăng tính linh hoạt, đó là điều cần thiết cho các mô bảo vệ chống lại các mầm bệnh. Beta-carotene cũng có đặc tính kích thích miễn dịch. Vitamin C cũng hoạt động như một chất tăng cường miễn dịch vì nó chống lại nhiễm trùng.

Thêm vào đó, các khoáng chất khác nhau đảm bảo chức năng miễn dịch thích hợp. Hạt bí đỏ chứa lượng kẽm giàu có cũng rất tốt cho hệ miễn dịch. Không chỉ vậy, kẽm còn bảo vệ cơ thể khỏi quá trình ôxy hoá.

2. Giảm viêm

Các carotenoid, chất khiến cho bí đỏ có màu cam sáng đặc trưng cũng có tác dụng chống lại các chứng viêm có thể dẫn đến một số bệnh mãn tính như ung thư, bệnh tim, bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh viêm khớp.

Beta-carotene cũng giúp ngăn ngừa sự tích tụ của cholesterol trong thành động mạch. Alpha-carotene làm chậm quá trình lão hóa và ngăn ngừa sự phát triển của khối u. Các chất chống oxy hóa vitamin E bảo vệ chống lại bệnh ung thư nhất định và cũng làm giảm nguy cơ của bệnh Alzheimer.

3. Tốt cho thai phụ

Bí đỏ và hạt bí đỏ rang rất tốt cho phụ nữ mang thai vì nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển trước khi sinh. Thêm vào đó, họ đem lại lợi ích tiêu hóa và cũng có thể làm giảm đau bụng trong thai kỳ.

Bí đỏ chứa sắt có thể ngăn chặn bệnh thiếu máu, mang oxy đến thai nhi và làm giảm nguy cơ sinh non. Tuy nhiên, không nên ăn quá nhiều “siêu thực phẩm” này vì nó có thể gây khó chịu ở bụng.

4. Phát triển cơ bắp

Bí đỏ, khoai lang và bí xanh là một số lựa chọn thực phẩm tuyệt vời sau khi tập luyện. Những thực phẩm giàu tinh bột và chất dinh dưỡng cung cấp carbohydrate, không giống như các loại trái cây, bổ sung glycogen trong cơ bắp đầu tiên thay vì glycogen gan. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn đang phấn đấu để đạt được trọng lượng hoặc cơ bắp. Nó cũng có lợi cho những người đang trải qua đào tạo thể thao.

Một cốc bí đỏ nghiền hoặc smoothie bí đỏ cũng sẽ giúp tiếp nhiên liệu, tăng nồng độ kali của bạn để khôi phục lại sự cân bằng các chất điện giải trong cơ thể sau khi tập luyện khó khăn.

5. Giảm huyết áp cao

Các hàm lượng kali cao trong quả bí đỏ giúp kiểm soát huyết áp cao. Đồng thời lượng vitamin C giàu có trong nó cũng làm giảm huyết áp. Thêm vào đó, vitamin A cao trong “superfood” này thúc đẩy hoạt động “đúng đắn” của tim, phổi và thận. Hàm lượng chất xơ phong phú của nó cũng giúp kiểm soát cholesterol, do đó giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ.

6. Thúc đẩy khả năng sinh sản

Các vitamin nhóm B có trong bí đỏ và hạt bí đỏ hỗ trợ khả năng sinh sản. Chất chống oxy hóa vitamin E, cũng đã được chứng minh là cải thiện khả năng sinh sản ở cả nam giới và phụ nữ. Nó bảo vệ màng tế bào từ các hợp chất độc hại, cải thiện sức khỏe tinh trùng và khả năng vận động, đồng thời tăng độ dày nội mạc tử cung ở phụ nữ có lớp lót tử cung mỏng.

Hạt bí đỏ cũng rất giàu axit béo omega-3 có tác dụng thúc đẩy sinh sản. Chúng giúp tăng lưu lượng máu đến cơ quan sinh sản, điều tiết hormone sinh sản và giảm bớt căng thẳng.
Nguồn: caythuoc.info/cong-dung-cuc-hay-doi-voi-suc-khoe-tu-trai-bi-do

Một số kiểu đau bụng phụ nữ cần lưu ý

Tùy vào thời điểm, tính chất mà những cơn đau vùng bụng dưới có nguyên nhân và biện pháp điều trị khác nhau.
Dưới đây là một số kiểu đau vùng bụng dưới điển hình để bạn đọc có thêm thông tin về chứng đau này.

Những cơn đau cấp vùng bụng dưới: Nếu xảy ra ở phụ nữ đang độ tuổi sinh đẻ và không kèm theo sốt thì trước tiên cần nghĩ đến chửa ngoài tử cung nhưng cũng có thể là u nang buồng trứng xoắn. Nếu kèm theo sốt, cần nghĩ đến viêm phần phụ nhưng không loại trừ viêm ruột thừa hay viêm đại tràng sigma (đoạn cuối đại tràng trước trực tràng).

Đau vùng bụng dưới vào giữa kỳ kinh: Có đặc trưng là đau vùng bụng dưới kèm ra nhiều chất xuất tiết âm đạo có màu trắng hay lẫn máu. Đau có tính chất lan tỏa xuống âm hộ, âm đạo đôi khi ra vùng thắt lưng hay khắp vùng bụng, có thể đau cấp tính, kèm buồn nôn hay nôn. Đau thường xảy ra vào thời điểm rụng trứng (phóng noãn) từ ngày thứ 12 – 16 của chu kỳ kinh, kéo dài từ vài giờ đến 48 giờ. Khoảng 20% phụ nữ có kiểu đau này, một số người chu kỳ kinh nào cũng đau, một số khác đau ở chu kỳ này nhưng chu kỳ khác lại không.

Chẩn đoán thường dựa vào đau xảy ra vào giữa chu kỳ kinh và khám vùng tiểu khung không thấy gì bất thường. Nếu đau kéo dài và/hoặc nghiêm trọng thì cần siêu âm để loại trừ các nguyên nhân gây đau bụng dưới khác, đôi khi cần phân biệt với viêm ruột thừa. Đau giữa kỳ kinh thường không cần điều trị. Thuốc giảm đau có thể cần khi đau kéo dài hay nghiêm trọng. Thuốc tránh thai hormon có thể dùng để ngăn cản rụng trứng nhằm làm mất đau.

Đau bụng dưới kết hợp với rụng trứng còn gọi là triệu chứng Mittelschmerz (tiếng Đức có nghĩa là đau giữa kỳ kinh), có nhiều giả thuyết về nguyên nhân gây đau:

U nang buồng trứng xoắn gây đau vùng bụng dưới cấp tính.

Nang trứng phình to trước thời điểm phóng noãn. Khi chỉ có một hay 2 noãn trưởng thành đến mức sắp được phóng ra thì có một số nang noãn khác cũng lớn lên. Vì nang noãn lớn lên ở cả 2 buồng trứng cho nên đau có thể xảy ra đồng thời ở cả 2 bên hoặc chỉ 1 bên.

Thành của buồng trứng bị rách (vỡ): Vỏ buồng trứng phải rách để noãn thoát ra, vì thế, chính sự phóng noãn đã gây đau ở một số phụ nữ.

Vòi trứng co thắt: Sau khi phóng noãn, vòi trứng co thắt giống như sự nhu động của thực quản và gây đau.

Các cơn co của lớp cơ nhẵn buồng trứng: Đa số phụ nữ cảm thấy đau ngay trước khi trứng rụng, do hormon LH đạt tới đỉnh cao làm tăng Prostaglandine tạo ra các cơn co ở vòi trứng, tử cung và đường ruột.

Do sự kích thích phúc mạc: Vì máu hay dịch thoát ra khi phóng noãn.

Đôi khi nhiễm khuẩn đường sinh dục là nguyên nhân gây đau nhưng thường không rõ. Có thể sử dụng triệu chứng đau giữa kỳ kinh để nhận biết có phóng noãn.

Đau vùng bụng dưới mạn tính không liên quan đến các kỳ kinh:

Đó là kiểu đau bụng dưới lan tới âm hộ và cả vùng thắt lưng, kèm với cảm giác nóng rát, đau ở bàng quang, đái buốt, đái khó, đau trực tràng và cảm giác muốn đại tiện, ngứa âm hộ. Những triệu chứng này thường do nhiều nguyên nhân khó phát hiện như có tổn thương ở cổ tử cung – tổn thương ở thân tử cung (tử cung gập sau, u xơ tử cung (xoắn, hoại tử vô khuẩn) – sa sinh dục – viêm phần phụ mãn, viêm cùng đồ hay buồng trứng – lạc nội mạc tử cung – giãn tĩnh mạch tiểu khung…

Đau không do nguyên nhân phụ khoa: Cũng gây ra đau vùng bụng dưới.
Bệnh ở cột sống: Đau lưng do tư thế, thoái hóa đốt sống, thoát vị đĩa đệm…;

Bệnh đường ruột: Viêm ruột thừa, viêm đại tràng, viêm túi mật, viêm đại tràng sigma…;

Bệnh ở đường tiết niệu: Viêm thận-bể thận, viêm bàng quang…;

Đau do nguyên nhân tâm lý… Thầy thuốc cần khám toàn diện và cần làm thêm một số thăm dò theo định hướng của bệnh cảnh.

Nguồn: phaidep.info

Wednesday, November 12, 2014

Bài thuốc hay từ mướp đắng !



Mướp đắng được ví như một loại thuốc dân gian rất tốt, lành tính, chữa được nhiều bệnh, dễ sử dụng. Rất ít người biết mướp đắng còn là vị thuốc chữa ho, viêm họng rất hiệu quả.

Mướp đắng là một loại quả ra nhiều vào mùa hè, có vị hơi đắng, nhai kỹ có cảm giác ngầy ngậy, bùi bùi. Từmướp đắng người ta có thể chế ra được rất nhiều món ăn, đồ uống ngon như mướp đắng xào trứng, mướp đắng nhồi thịt, trà khổ qua… thậm chí cả các loại nước tắm trị rôm sảy cho trẻ em.

Ngoài ra, mướp đắng còn được ví như một loại thuốc dân gian rất tốt, lành tính, chữa được nhiều bệnh, dễ sử dụng. Rất ít người biết mướp đắng còn là vị thuốc chữa ho, viêm họng rất hiệu quả.

Công dụng của mướp đắng

Mướp đắng bổ gan

Mướp đắng giúp mát gan, bổ gan, hỗ trợ tiêu hóa, cải thiện chức năng túi mật. Dùng mướp đắng thường xuyên có thể cải thiện tình trạng táo bón, xơ gan, viêm gan.

Mướp đắng giảm lượng cholesterol

Mướp đắng giúp làm giảm lượng cholesterol, từ đó giúp bạn thoát khỏi nguy cơ mắc bệnh đau tim và đột quỵ. Cholesterol cao chỉ có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu. Ăn mướp đắng thường xuyên sẽ đem lại hiệu quả đáng ngạc nhiên.

Mướp đắng có thể dùng để chữa bệnh tiểu đường loại II

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mướp đắng làm giảm lượng đường trong máu thông qua việc tăng cường trao đổi glucose. Uống một cốc nước ép mướp đắng mỗi ngày và trải nghiệm hiệu quả. Ngừng uống nếu bạn bị đau bụng, tiêu chảy hoặc sốt. Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên và điều chỉnh thuốc khi cần thiết, với sự trợ giúp của bác sĩ.

Mướp đắng có khả năng chống ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tụy

Một trong những lợi ích sức khỏe đáng ngạc nhiên nhất của mướp đắng là đặc tính chống ung thư. Mướp đắng đã được chứng minh có tác dụng làm gián đoạn việc sản xuất đường, có khả năng ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư tuyến tụy. Nó cũng có thể ức chế tế bào ung thư khác trong gan, đại tràng, vú, hoặc tuyến tiền liệt.

Mướp đắng tăng cường hệ miễn dịch

Một hệ miễn dịch khỏe mạnh là quan trọng cho việc chống nhiễm trùng và bệnh tật. Mướp đắng giúp ngăn ngừa cảm lạnh và có lợi cho hệ tiêu hóa. Nó còn giúp ngăn chặn hoặc hạn chế dị ứng thực phẩm, loại bỏ các bệnh nhiễm trùng nấm men tự nhiên. Một lợi ích khác là giúp điều trị chứng trào ngược axit và chứng khó tiêu.

Mướp đắng chữa bệnh sỏi thận

Thành phần của mướp đắng có thể trung hòa lượng axit dư thừa gây ra bệnh sỏi thận. Để hiệu quả, bạn có thể hòa bột mướp đắng với nước ấm tạo thành một loại “trà khổ qua”dùng hàng ngày

Vài bài thuốc hữu ích chữa ho, viêm họng từ mướp đắng:

- Chữa viêm họng: Ăn sống vài quả mướp đắng , chắt lấy nước nuốt từ từ, nhả bã. Sau đó, dùng hạt và bã vừa nhai trà xung quanh cổ. Cách này sẽ có tác dụng ngay sau 15 phút

-Chữa ho: Mướp đắng 1 – 2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống trong ngày.

- Chữa viêm họng mạn tính, lâu ngày: Thịt nạc hầm khổ qua củ cải: Khổ qua 250g – 500g, thịt lợn nạc 125g – 250g, củ cải 100g – 200g. Khổ qua rửa sạch thái lát, thịt lợn nạc thái miếng, củ cải thái miếng hầm với nước. Khi đã chín thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 lần, liên tục 20 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm họng mạn tính, đau rát họng, ho khan, viêm nề hoặc viêm teo niêm mạc họng.

(theo songkhoe.net)

Wednesday, October 22, 2014

Tác dụng của rau diếp cá

Rau diếp cá có tên khoa học là Houttuynia Cordata Thumb, trong dân gian còn có tên diếp cá, ngư tinh thảo, rau vẹn, tập thái. Là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt, có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng, có lông hoặc ít lông.
Rau diếp cá dân gian vẫn gọi với những tên gọi phổ biến như diếp cá, giấp cá hay ngư tinh thảo. Từ xa xưa diếp cá đã được sử dụng rộng rãi như một loại rau gia vị giúp kích thích tiêu hóa, tăng thêm mùi vị món ăn, tạo cảm giác ngon miệng.
Theo Đông y diếp các có vị cay, tính hơi lạnh, giúp thanh nhiệt giải độc cho cơ thể, lợi tiểu, sát trùng. Chính vì vậy, trong các tài liệu y học cổ truyền cũng đã lưu lại nhiều tác dụng quý từ rau diếp cá.

Tác dụng của rau diếp cá
- Chữa bệnh trĩ: Hằng ngày nên ăn sống diếp cá, ngoài ra có thể dùng lá diếp cá nấu nước để xông, ngâm, rửa lúc còn ấm. Bã còn lại dịt vào hậu môn.
- Chữa táo bón: Sao khô 10g diếp cá, hãm với nước sôi khoảng 10 phút, uống thay trà hàng ngày. Uống trong 10 ngày.
- Chữa sốt ở trẻ em: Rau diếp cá 30g để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nửa bát nước nguội vào đun sôi, để nguội và uống làm một lần; đồng thời, lấy bã đắp vào thái dương.
- Chữa kinh nguyệt không đều: Cây diếp cá 40g, ngải cứu 30g (cả hai đều dùng tươi). Rửa sạch cây diếp cá và ngải cứu, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội, lấy một bát nước thuốc, uống làm 2 lần trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.

- Chữa viêm âm đạo: Cây diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ (vừa). Cho tất cả vào nồi cùng với 5 bát nước đun sôi thật kỹ. ho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước đã nguội để ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, làm trong 7 ngày liền thì bệnh sẽ thuyên giảm hẳn.
- Chữa mụn nhọt sưng đỏ: Lá diếp cá ăn sống hoặc giã nát đắp vào chỗ mụn nhọt.
- Chữa bệnh viêm tai giữa: Lá diếp cá khô 20g, táo đỏ 10g, nước 60ml sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
- Chữa viêm phế quản: Lá diếp cá, cam thảo đất mỗi thứ 20g. Sắc đặc, uống dần trong ngày.
- Điều trị sỏi thận: 20g diếp cá, 15g rau dệu, 10g cam thảo đất. Sắc uống ngày một thang, uống trong 1 tháng. Hoặc 100g diếp cá, sao vàng, hãm với 1 lít nước sôi trong 20 phút, uống thay nước hàng ngày, uống trong 2 tháng.
- Trị mụn nhọt sưng đỏ (chưa có mủ): 12g diếp cá, rửa sạch, giã nát đắp vào mụn nhọt rồi băng lại. Ngày thực hiện 2 lần. Làm trong 3 ngày, mụn nhọt sẽ đỡ sưng đau nhanh chóng. Trị vú sưng đau do tắc sữa: 25g diếp cá khô, táo đỏ 10 quả. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày. Uống trong 3 - 5 ngày.
- Trị chứng đái buốt, đái dắt: 20g diếp cá, rau má, rau mã đề mỗi vị 40g rửa sạch, giã nát lọc lấy nước trong. Ngày uống 3 lần. Thực hiện trong 7-10 ngày
- Chữa sốt nóng trẻ em: 20g diếp cá, rửa sạch, giã nát lấy nước bỏ bã. Ngày uống 2 lần, dùng đến khi hết sốt. Hoặc 15g diếp cá, 12g lá hương trà loại nhỏ, rửa sạch, nấu nước uống. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn. Dùng đến khi hết triệu chứng sốt.
- Chữa đau mắt đỏ do trực khuẩn mủ xanh: 35g diếp cá, rửa sạch, tráng qua nước đun sôi để nguội, để ráo nước, rồi giã nát, ép vào hai miếng gạc sạch, đắp lên mắt sưng đau khi đi ngủ. Thực hiện trong 3 - 5 ngày.

Friday, October 17, 2014

Tác dụng của hành

Hành lá không chỉ là một loại gia vị trong nhà bếp mà còn đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe của bạn khi kết thân với chúng hàng ngày.
Hành lá vốn được gọi bằng nhiều cái tên như hành xanh, hành ta. Nó là một kho lưu trữ của tất cả những điều tốt đẹp mà cơ thể bạn cần. Đây cũng là nguyên liệu rất quen thuộc với các bà nội trợ. Nó được sử dụng
Thực tế, hành lá có thể đem lại rất nhiều lợi ích đáng ngạc nhiên cho sức khỏe của bạn khi kết thân với chúng hàng ngày.
Giúp xương chắc khoẻ
Bạn có biết 12 gm hành lá có chứa 20 microgram vitamin K và 1,6 mg vitamin C. Cả hai loại vitamin này đều rất cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì xương chắc khoẻ.
Trong hành có chứa một hợp chất có thể ngăn ngừa các hoạt động phá vỡ xương. Đặc biệt nó có lợi cho những phụ nữ có nguy cơ bị loãng xương khi họ đi qua thời kỳ mãn kinh.Thực tế, hành lá có thể đem lại rất nhiều lợi ích đáng ngạc nhiên cho sức khỏe của bạn khi kết thân với chúng hàng ngày
Giúp điều hòa lượng đường trong máu
Hành lá là một kho tàng của allyl propyl và crom. Trong khi allyl propyl giúp làm giảm lượng đường trong máu, thì crôm có tác dụng điều chỉnh lượng đường và hạ thấp mức insulin trong máu.
Đó cũng là lý do khiến cho hành lá được xếp vào nhóm những thực phẩm tốt nhất giúp điều hòa nồng độ đường trong máu. Chromium trong hành tây giúp các tế bào trong cơ thể của bệnh nhân tiểu đường có phản ứng thích hợp để làm giảm mức độ insulin và cải thiện lượng đường glucose hấp thụ vào cơ thể. Bởi vậy, nó cũng được coi là thực phẩm đáng “kết thân” với những bệnh nhân tiểu đường.
Thúc đẩy một trái tim khỏe mạnh
Hành lá là một thực phẩm thân thiện với trái tim. Sự hiện diện của Crom, vitamin B6 và lưu huỳnh giúp giữ trái tim của bạn khỏe mạnh. Crom không chỉ làm giảm lượng triglyceride và cholesterol xấu mà còn làm tăng lượng cholesterol tốt trong cơ thể, do đó bảo vệ trái tim của bạn khỏi những căn bệnh tiềm ẩn.
Những người mắc bệnh liên quan tới huyết áp cũng giúp cải thiện bệnh đáng kể khi ăn hành lá thường xuyên do sự hiện diện của kali. Nhờ sự ổn định của cả cholesterol và huyết áp, những rủi ro liên quan với nhồi máu cơ tim và đột quỵ cũng giảm đáng kể.
Giúp ngăn ngừa ung thư
Khi ăn hành lá thường xuyên, bạn cũng làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư cho chính mình. Điều này là do sự hiện diện của flavonoid trong hành lá.
Quercitin là một flavonoid trong hành lá có thể ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư trong ruột kết, do đó làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Bên cạnh đó, chất Kaempferol, một loại flavonoid khác trong hành lá cũng có tác dụng tích cực cho phụ nữ, làm giảm rủi ro liên quan với ung thư buồng trứng ít nhất là 40 %.
Giúp giảm viêm nhiễm
Hành lá đóng vai trò “cứu trợ” hữu hiệu khi trong cơ thể đang có tình trạng viêm. Điều này là do rau ngăn chặn enzyme gây viêm trong cơ thể, đặc biệt là viêm khớp và bệnh gút.
Do đó, khi bị mắc các bệnh liên quan đến chứng viêm nhiễm thì bạn được khuyên là nên ăn nhiều hành lá để có được lợi ích chống viêm hiệu quả.
Nếu bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bạn có thể đun sôi hành trong nước cho đến khi nước bốc hơi. Lọc lấy nước củ hành, để nguội và uống. Các đặc tính chống vi khuẩn của hành sẽ giúp làm giảm các cảm giác nóng khi tiểu tiện.
Giúp tăng cường miễn dịch
Hành lá là một nguồn phytochemical phong phú. Chất này giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch rất tốt, đồng thời giúp loại bỏ các enzyme tạo ra các gốc tự do trong cơ thể con người. Nhờ vậy, giúp giảm thiểu đáng kể thiệt hại do các mô tế bào và DNA.
Vị hăng của hành làm tăng lưu thông máu và sự tiết mồ hôi. Đặc biệt trong thời tiết lạnh, hành có tác dụng tránh nhiễm trùng, giảm sốt và đổ mồ hôi ra cảm lạnh và cúm rất tốt.
Sự vắng mặt hoặc thiếu vitamin A có thể tạo ra một số loại rối loạn tầm nhìn bao gồm cả bệnh quáng gà, bảo vệ đôi mắt cho bạn .
Giúp tăng cường thị lực
Sự vắng mặt hoặc thiếu vitamin A có thể tạo ra một số loại rối loạn tầm nhìn bao gồm cả bệnh quáng gà. Một thân cây hành xanh có chứa 24 microgram vitamin A có thể chuyển đổi thành retinol và bảo tồn sức khỏe mắt của bạn.
Do đó hành lá là một nguồn dinh dưỡng và vitamin tự nhiên, quan trọng chịu trách nhiệm về các hoạt động lành mạnh của mắt, trái tim và cơ thể nói chung. Thân và củ hành đều ăn được. Chúng có thể được ăn sống hoặc trộn lẫn trong salad, gỏi, nộm hoặc nước sốt. Không phụ thuộc vào cách tiêu thụ, có rất nhiều lợi ích sức khỏe của hành lá mà bạn không nên bỏ lỡ nguyên liệu này trong thực đơn của gia đình.
Giảm cholesterone và chống đông máu
Chất sắt có trong hành tây chính là lý do tại sao hành tây được cho là rất tốt trong việc điều trị thiếu máu. Chỉ cần mỗi ngày ăn nửa củ hành thôi là bạn đã có thể tự giảm đáng kể lượng cholesterone cho mình và giúp bản thân ngăn ngừa những cơn đau tim.
Dù bạn ăn sống hoặc nấu chín, hành tây cũng giúp bạn hạ huy ết áp một cách tự nhiên. Nó cũng làm loãng máu, hòa tan cục máu đông và lọc máu khỏi các chất béo không lành mạnh.
Chống nhiễm khuẩn
Hành có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn lây nhiễm, bao gồm cả vi khuẩn E.coli và Salmonella. Ngoài ra, nó còn có hiệu quả chống lại bệnh lao và nhiễm trùng đường tiểu, chẳng hạn như viêm bàng quang.
Ngoài ra, hành có thể giúp giảm tình trạng táo bón mãn tính và đầy hơi. Cũng vậy, trong một số nền văn hóa, chỉ cần nhúng bông vào nước ép hành và chấm vào tai có thể chống ù tai. Hành còn có tác dụng kì diệu trong việc nâng cao chất lượng chăn gối, chỉ đứng thứ 2 sau tỏi.

Thursday, October 16, 2014

Tác dụng thần kỳ của tỏi


Tác dụng của tỏi và tỏi đen

Tỏi được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày của con người. Từ lâu đời, con người đã biết sử dụng tỏi để chữa bệnh như nhỏ nước tỏi vào mũi để chống cúm, nhỏ mũi cho gà để chữa bệnh và phòng bệnh... 

 

Nhưng hiểu những tác dụng huyền bí của tỏi thì ít người biết.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới, các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu phát hiện ra trong tỏi có selen và các nguyên tố vi lượng chứa kháng khuẩn alliin làm tăng cường khả năng của hệ thống miễn dịch, làm giảm huyết áp cao và nhiều bệnh nâng cao sức khỏe.

Tỏi có tác dụng chống tắc nghẽn mạch máu giống aspirine, nó còn có hoạt tính làm hạn chế việc sinh ra phần tử tự do gây tổn thương tổ chức khớp - có tác dụng dưỡng nhan, ích thọ nhờ khả năng làm chậm quá trình lão hóa tế bào tức bảo vệ hồng cầu không bị oxy hóa, làm ảnh hưởng đến các phần tử tự do là những hạt vô cùng nhỏ bé được hình thành trong quá trình oxy hóa. Làm giảm xung huyết và tiêu viêm, tiêu tan mệt mỏi, phục hồi nhanh thể lực, tiêu mỡ...

Để tiện việc tham khảo và ứng dụng tùy điều kiện từng người, xin giới thiệu một số kết quả trong nghiên cứu thu được của các nhà khoa học đã được ghi nhận.

Tỏi làm giảm cholesterol để phòng bệnh tim mạch
Nghĩa là giảm lượng cholesterol bám rộng trên thành mạch. Từ đó ngăn ngừa được các bệnh xuất huyết mạch máu não, đau thắt tim, cao huyết áp và một số bệnh tim mạch khác. Nhiều nghiên cứu thấy rằng nước chiết từ tỏi để lâu ngày làm giảm 30% lượng cholesterol nên giúp phòng ngừa xơ cứng động mạch nhờ khả năng làm tăng albunin mật độ cao (HDL), hoặc giảm mật độ thấy albunin (LDL).

Theo Báo "Ăn uống và dinh dưỡng" của trường Đại học Taffsi (Mỹ), mỗi ngày ăn hai nhánh tỏi sẽ có công hiệu ngang với uống thuốc làm giảm cholesterol. Còn các nhân viên nghiên cứu thuộc trường Đại học Dennsylvania đã phát hiện tác dụng làm giảm cholesterol và làm hạ thấp khả năng bám của mỡ trong máu. Có bệnh nhân người Mỹ tên Betty Cohen khẳng định rằng từ khi ăn tỏi hàng ngày thì lượng cholesterol của tôi giảm rõ rệt. Thật là điều bất ngờ.

 Tỏi đề phòng tắc nghẽn mạch máu
Trong nghiên cứu, người ta đã thấy nước tỏi có tác dụng phòng tắc nghẽn mạch máu nhờ khả năng phân giải và hòa tan một loại protein dễ gây tắc. Nhiều chứng minh qua nghiên cứu đã thấy thuốc hỗn hợp có tỏi có tác dụng như aspirin. Vì vậy, các chuyên gia y tế đã khuyên người bệnh tăng mỡ máu cần ăn từ 3-4 nhánh tỏi mỗi ngày.

Tỏi phòng chống ung thư dạ dày và ung thư da
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện ung thư Mỹ hiện đang sản xuất loại thuốc tổng hợp được chiết từ tỏi, có khả năng chống ung thư tốt, mặc dù đã thành khối u vẫn có hiệu lực. Các nhà nghiên cứu Mỹ đã dựa vào các kết quả điều tra tương quan của Trung Quốc để quyết định đưa vào bào chế loại thuốc mới này. Những kết quả điều tra cho thấy những cư dân có tập quán ăn tỏi thường xuyên thì tỷ lệ ung thư dạ dày thấp.

Một bác sĩ thuộc Viện y học Sơn Đông Trung Quốc xác nhận rằng tỷ lệ ung thư dạ dày ở những người thường xuyên ăn tỏi thấp hơn 60% so với những người khác cùng khu vực. Ở trường Đại học tại bang Texas và Los Angeles (Mỹ) đã phát hiện nước tỏi chiết có tác dụng ức chế một số bệnh ung thư ác tính và đề phòng ung thư da.

Tỏi làm suy giảm viêm đau khớp
Qua theo dõi những bệnh nhân viêm khớp được điều trị bằng viên nang điều chế từ tỏi đều cho kết quả tốt, nhờ hoạt tính ở tỏi làm hạn chế việc sinh ra các phần tử tự do gây tổn thương đến tổ chức khớp. Một phụ nữ Mỹ tên Jusshan Bert bị bệnh viêm khớp nặng đã được điều trị bằng nang tỏi nay trở lại bình thường (trước kia chưa điều trị khớp gối bị đau liên tục rất khó chịu).

 Tỏi còn tác dụng dưỡng nhan ích thọ, làm chậm sự lão hóa
Các nghiên cứu của Bác sĩ Robertllin đã thừa nhận rằng tỏi có tác dụng dưỡng nhan ích thọ, làm chậm sự lão hóa. Đó là khả năng bảo vệ hồng cầu không bị oxy hóa và khống chế phần tử tự do sinh ra trong quá trình oxy hóa để các phần tử này không tác động đến quá trình lão hóa.

Ăn tỏi thường xuyên còn giúp khả năng hồi phục sức khỏe và chống sự già nua. Tỏi là loại gia vị trồng ở mọi miền đất nước lại có giá trị tuyệt hảo như vậy. Hy vọng chúng ta tiếp tục theo dõi để phát hiện nhiều khả năng tiềm tàng của tỏi, đồng thời ứng dụng trong chữa bệnh và phòng bệnh hàng ngày được tốt hơn.

Dùng tỏi trị bệnh thế nào cho đúng?
Tỏi có thể ăn tươi, ngâm dấm, đường hoặc pha trà. Tuy nhiên, trong môi trường axit, tác dụng của tỏi tăng gấp 4 lần nên dùng tỏi ngâm dấm là tốt nhất.

Theo Đông y, tỏi vị cay, tính ấm, có công dụng hành khí trệ, làm ấm tỳ vị, giải độc và sát trùng. Do đó, nó thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, đau bụng do lạnh, phù thũng, tiêu chảy, bệnh lỵ, sốt rét, ho gà, mụn nhọt, đỉnh độc, viêm loét lâu liền, rụng tóc, nấm tóc, rắn cắn…

Tỏi tươi: là dạng dễ dùng nhất, có thể ăn sống hoặc dầm vào nước chấm. Tỏi sống giúp tiêu diệt vi khuẩn trong khoang miệng. Mỗi ngày nên ăn 2 tép tỏi, nhiều hơn hoặc ít hơn một chút đều được. Tuy nhiên, ăn nhiều quá không có lợi vì dạ dày sẽ dễ bị kích thích và chất axilin có trong tỏi có thể gây ra chứng tan máu. Theo các nhà dinh dưỡng, mỗi ngày ăn khoảng 10 g tỏi là vô hại. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng kiếm được tỏi tươi và ăn tỏi tươi hay để lại mùi hôi, do đó người ta thường chế biến thành các dạng khác.

Tỏi ngâm: có thể ngâm dấm hoặc ngâm đường. Trong môi trường axit, tác dụng của tỏi tăng gấp 4 lần nên dùng tỏi ngâm dấm là rất tốt. Cách chế biến: lấy 50 g tỏi tươi bóc vỏ rồi ngâm với 100 ml giấm gạo, sau chừng mươi ngày là dùng được, nếu để đủ 30 ngày thì càng tốt.

Tỏi ngâm đường: lấy 50 g tỏi đem ngâm nước trong 7 ngày, mỗi ngày thay nước một lần, sau đó bóc bỏ vỏ rồi ngâm với muối một lúc cho chảy hết nước. Hòa 800 g đường trắng trong một cái liễn miệng nhỏ với lượng nước chín vừa đủ, đổ tỏi vào ngâm trong 1 tháng là có thể ăn được. Tỏi ngâm đường có vị mặn ngọt, mùi thơm rất thú vị.

Rượu tỏi: có nhiều cách chế rượu tỏi.

- Lấy 25 g tỏi bóc vỏ, giã nát rồi đem ngâm với 100 ml rượu trắng, bịt kín miệng bình, để chỗ thoáng mát, sau 7 ngày là có thể dùng được, mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 25-30 ml.
- Dùng một cái bình miệng hẹp hoặc một vò rượu, đổ tỏi đã bóc vỏ vào đầy chừng 7/10 bình, xen kẽ với tỏi, rải từng lớp đường phèn đã đập vụn, rót rượu trắng vào cho ngập tỏi. Bịt kín miệng bình, để chỗ râm mát, sau 30 ngày là có thể dùng được, để càng lâu càng tốt, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml.

Trà tỏi: có thể chế biến theo 2 cách.

- Tỏi 15 g, sơn tra 30 g, thảo quyết minh 10 g. Tỏi bóc vỏ, rửa sạch, thái mỏng rồi đem hãm với nước sôi trong bình kín cùng với sơn tra và thảo quyết minh, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: hạ mỡ máu, chống béo phì, tiêu thực tích.

- Tỏi vỏ tím 10 g, kim ngân hoa 6 g, trà xanh 3 g, cam thảo 2 g. Tỏi bóc vỏ, giã nát rồi đem hãm với nước sôi trong bình kín cùng với kim ngân hoa, trà xanh và cam thảo, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt trừ thấp.

Tỏi và các món ăn - bài thuốc
Bài 1: Tỏi 30 g, chim bồ câu 1 con. Chim bồ câu làm thịt, bỏ lông và nội tạng, rửa sạch cho vào bát cùng với tỏi đã bóc vỏ, cho đủ gia vị, chế thêm một chút rượu vang và nước trắng rồi đem hấp cách thủy, ăn nóng. Công dụng: bổ khí dưỡng huyết, ích tủy sinh tinh.

Bài 2: Tỏi 50 g, thịt dê nạc 250 g. Thịt dê rửa sạch, thái miếng, ướp gia vị, tỏi bóc vỏ đập giập. Cho dầu thực vật vào chảo đun cho nóng già, bỏ thịt dê vào xào chín tái, bỏ tỏi và các gia vị vừa đủ đun thêm một lát là được, ăn nóng. Công dụng: ôn thận tráng dương, bổ khí sinh tinh.

Bài 3: Tỏi 30 g, thịt yếm ba ba 250 g. Thịt yếm ba ba rửa sạch, cắt thành miếng bỏ vào đun sôi vài lần, vớt ra rồi đem rán qua, tỏi bóc bỏ vỏ, cho vào chảo rán qua cho có màu vàng non, tiếp đó cho thịt ba ba vào xào, chế thêm các gia vị như gừng, hành, muối, đường, một chút rượu và nước vừa đủ, dùng lửa nhỏ ninh trong 30 phút là được. Công dụng: tư âm bổ thận.

Bài 4: Tỏi 100 g, dạ dày lợn 1 cái, sa nhân 3 g. Dạ dày lợn rửa sạch, cho sa nhân và tỏi đã bóc vỏ vào trong, lấy chỉ khâu lại, cho vào nồi, chế thêm rượu, muối và nước lượng vừa đủ rồi hầm cho đến khi chín nhừ là được, cho thêm một chút mì chính, ăn nóng. Công dụng: bổ hư nhược, kiện tỳ vị.

Khái niệm tỏi đen và những tác dụng thần kỳ của tỏi đen
 

Tỏi đen (Black garlic) là  tỏi được lên men từ tỏi thường trong một thời gian dài, sản phẩm có màu đen, vị ngọt, không còn mùi cay hăng của tỏi thường và có tác dụng gấp hàng chục lần tỏi thường. Ở Việt Nam, lần đầu tiên tỏi đen được HỌC VIỆN QUÂN Y nghiên cứu quy trình lên men cũng như thành phần hóa học và tác dụng sinh học của tỏi đen được tạo ra trong đề tài cấp Nhà nước mã số KC10.TN05/11-15. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi lên men hàm lượng các nhóm hoạt chất tăng rất cao, đặc biệt hàm lượng S-allyl-L-Cystein (là hoạt chất đã được chứng minh tác dụng ngăn ngừa sự phát sinh khối u) tăng 5-6 lần so với tỏi thường.

 

Ở Hàn Quốc và Nhật Bản, tỏi đen được sử dụng rộng rãi với vai trò là một loại thực phẩm tăng cường sức khỏe. Tỏi đen có khả năng chống ô xy hóa rất cao và nó thường được tin là có thể kéo dài tuổi xuân.

 

Từ thời xa xưa, tỏi luôn được biết đến như một loại gia vị nấu ăn có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Ngày nay,  người ta dùng ngày càng nhiều tỏi đen trong lĩnh vực ẩm thực và lĩnh vực thuốc thay thế. Tỏi đen được giới thiệu rộng rãi ra thế giới bởi Nhật Bản và Hàn Quốc trong vài năm trở lại đây. Tỏi đen chính là tỏi tươi chất lượng cao, được chọn lọc cẩn thận rồi trải qua một quá trình lên men chậm (khoảng 45 ngày), dưới sự kiểm soát chặt chẽ nhiệt độ và độ ẩm. Tác dụng tốt cho sức khỏe con người của tỏi đen đã được giới thiệu nhiệt tình bởi những bác sỹ y học cổ truyền, bác sỹ đông y.

Ở các nước như Nhật Bản và Hàn Quốc cái giá phải trả cho 1kg tỏi đen là khá cao ( Khoảng 4-5 triệu/kg) Những tại Việt Nam thì giá của nó rất hợp lý, chỉ rơi vào khoảng 1,7 triệu/kg. Và chất lượng thì có thể nói là không hề thua kém tỏi đen Nhật Bản và tỏi đen của Hàn Quốc do được chuyển giao công nghệ từ các nước này và giá thành nguyên vật liệu tại Việt Nam cũng khá rẻ. Đây là 1 lợi thế của người dân Việt Nam khi được sử dụng loại thàn dược này với cái giá rất hợp lý như thế.

Tuesday, October 14, 2014

Một số bài thuốc từ cây kinh giới

- Kinh giới thường làm món rau sống, đặc biệt khi ăn cá, lẩu cá. Theo Đông y, kinh giới có vị cay, tính ấm, có tác dụng tán phong thấp, chống co cứng. Dưới dây là một số bài thuốc từ rau kinh giới.

Chữa phải gió, hoặc phụ nữ sau sinh xấu máu: Dùng 30g lá kinh giới, 15g rau bạc hà, sắc lấy 1 bát, ngày uống 3 lần, uống khoảng 3 - 5 ngày có hiệu nghiệm.

Chữa cảm phong thấp, nhức đầu ê ẩm, đau mình: Dùng rau kinh giới 20g sắc uống ngày 3 lần.

Chữa trẻ em lên sởi hoặc các chứng lở ngứa: Kinh giới và kim ngân hoa mỗi vị 15g sắc uống ngày 3 lần.

Chữa đi ngoài ra máu: Dùng lá kinh giới và lá trắc bá (bán hiệu thuốc Đông y) sao sém, mỗi vị 15g sắc uống ngày 3 lần.

Chữa chảy máu mũi do cảm lạnh: Hoa kinh giới, bạch chỉ, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g với nước chè nóng cho ra mồ hôi.

Trị chứng sưng rốn ở trẻ em: Lấy 1 nắm lá kinh giới nấu nước rửa sạch rốn rồi lấy 1 củ hành nướng nóng, thái mỏng đắp lên rốn là khỏi.

Trị cấm khẩu: Người bị  trúng gió bị cấm khẩu, chân tay cứng đơ thì ngay lập tức lấy 1 nắm lá cây kinh giới, sao cháy đen rồi tán thành bột, hòa vào khoảng nửa chén rượu rồi cạy mồm bệnh nhân đổ vào, rất công hiệu.

Sunday, October 12, 2014

Công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ râu ngô




Trong râu ngô có chứa vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (pyridoxin), vitamin), vitamin C, vitamin PP, các flavonoid, acid pantothenic, isotol, các saponin, các steroid như sytosterol và sigmasterol, các chất đắng, dầu béo , vết tinh dầu và nhiều chất vi lượng khác.

Có thể nói râu ngô chính là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống oxy hoá tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào. Nhiều người thuờng đi mua những loại thuốc phối hợp các loại vitamin chống oxy hoá khá đắt tiền để làm thuốc bổ nâng cao thể trạng, tăng cuờng sinh lực, chống lão hoá.

Chữa sỏi đường tiết niệu

Bạn hãy hãm hoặc sắc nước râu ngô uống hàng ngày, có thể dùng nước ngay sau khi luộc bắp ngô để uống cũng phát huy tác dụng rất tốt. Cũng có thể phối hợp với các vị thuốc lợi tiểu khác như rễ tranh, rễ sậy, kim tiền thảo để tăng cường hiệu quả tác dụng.

Chữa bệnh xuất huyết

Dùng râu ngô tươi hoặc phơi khô sắc nước uống hàng ngày, có thể kết hợp thêm các vị khác như cỏ nhọ nồi, huyết dụ, trắc bách diệp, lá sen,… để tăng thêm công dụng. Cách sử dụng này dùng để trị các chứng: chảy máu cam, xuất huyết cho các trường hợp tiểu tiện ra máu, băng huyết, tử cung xuất huyết, chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu niêm mạc miệng lưỡi rất hiệu quả.

Trị bệnh cao huyết áp

Lấy râu ngô sắc nước uống hàng ngày, tốt nhất nên phối hợp thêm với ngưu tất, hoa hòe, cỏ ngọt, câu đằng bệnh cao huyết áp dần thuyên giảm và tiến tới ổn định.

Các công dụng hữu hiệu khác

– Uống nước râu ngô có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, tạo điều kiện dẫn mật vào ruột được dễ dàng.

– Uống nuớc râu ngô còn làm hạ đường huyết , tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông.

– Dùng râu ngô hàng ngày thay nước chè (trà) có tác dụng rất hiệu quả cho người bị ứ mật và sỏi túi mật .

– Nước luộc rau ngô có tác dụng lợi tiểu trong các bệnh về thận.

– Nước luộc rau ngô có tác dụng trong các trường hợp bị phù có quan hệ đến bệnh tim.

Ðối với trường hợp đã bị bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu thì có thể làm thuốc điều trị từ râu ngô như sau:

– Cho 10 gam râu ngô vào 200 ml nuớc sôi, đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm.
– Nếu làm nuớc sắc râu ngô thì lấy 10 gam râu ngô cho vào 300 ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút.

Nước hãm , nước sắc râu ngô dùng mỗi lần từ 20 – 60 ml trước các bữa ăn 3 – 4 giờ.

Trong thực tế, ở nông thôn, vào vụ thu hoạch ngô có rất nhiều râu ngô bị bỏ đi. Việc sử dụng nước luộc ngô cũng tận dụng được một ít râu ngô có trong các bắp ngô luộc. Nhiều người thường thu mua râu ngô, phơi khô để dùng dần. Cách đơn giản là làm nuớc sắc hay nước hãm râu ngô như đã giới thiệu ở trên.

Wednesday, October 8, 2014

Thần Dược Chữa Bệnh Nan Y



Linh Mục Romano Zago sinh năm 1932 tại Lajeado, xứ Ba Tây Nam Mỹ, thuộc Giáo Phận Porto Alegve dòng Thánh Phanxicô đã nghiên cứu và tìm ra một loại thần dược giúp chữa trị khỏi hẳn các bệnh nan y như ung thư, tiểu đường, xơ gan cổ chướng. Còn những căn bệnh thông thường đều được chữa lành trong một thời gian ngắn. Việc nghiên cứu và chữa trị bệnh nhận nan y này của LM. Zago đã gây ngạc nhiên cho toàn thể giới y khoa trên thế giới.

Thần dược là loại cây ALOE VERA tiếng VN tùy theo địa phương gọi là cây Lô Hội, Long Tu hay Nha Ðam. Cây Aloe Vera thuộc dương, tính hàn, vị hơi đắng, không độc. Dược năng của nó có tính sát trùng, thông tiểu tiện, thanh nhiệt, giúp mát gan và trị các chứng, táo bón, huyết bạch, nhức đầu và xung huyết nội tạng phủ. Người ta thường dùng cây này để trị vết thương bị bỏng (phỏng), các vết thương ngoài da và tàn nhang.



Toa thuốc chữa bịnh của Linh mục Romano Zago rất đơn giản. Nó gồm hai hoặc ba lá nhỏ cây Lô Hội, nửa kí (500g) mật ong và 3 hay 4 muỗng canh rượu trắng mạnh. Sau khi rửa sạch và gọt bỏ hai bìa có gai của lá Lô Hội, ba thứ cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn ra thành một loại xi-rô. Trước khi uống phải lắc đều lên. Mỗi ngày uống ba lần. Mỗi lần uống một muỗng canh xi-rô Lô hội. Phải uống trước mỗi bữa ăn sáng, trưa, chiều từ 15 đến 20 phút mới công hiệu. Xin nói rõ mật ong là loại thực phẩm mà cơ thể con người hấp thụ dễ dàng.

Chất rượu mạnh làm cho mạch máu nở lớn để cho mật ong pha lẫn với xi-rô Lô hội dẫn tới mọi tế bào trong lục phủ ngũ tạng của cơ thể, vừa nuôi dưỡng tế bào, vừa chữa lành mọi vết thương và vừa lọc máu. Bình thường việc chữa bịnh kéo dài khoảng 10 ngày. Uống trên 10 ngày nên đi khám bịnh lại để xem bịnh tình ra sao, và so sánh kết quả trước và sau khi điều trị. Nếu cần thì uống tiếp thêm 10, 20 hoặc 30 ngày nữa cho tới khi hoàn toàn khỏi bịnh. Bình thường bịnh nhân cảm thấy khá ngay sau đó. Vì thuốc Cây Lô Hội này trị được tất cả mọi bịnh ung thư như : Ung thư da, ung thư cổ họng, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư óc, ung thư bao tủ, ung thư ruột và cả ung thư máu nữa......

Bây giờ để nói về toa Thuốc Lô hội do một vị Linh mục người Ba Tây (Brazil) sáng chế và một linh mục người Việt Nam đem từ La Mã (Roma) về phổ biến tại San José (California, USA). Vị Linh mục Việt Nam giải nghĩa chi tiết như sau : Có tới 300 loại Lô Hội, nhưng loại tốt nhất để trị bịnh ung thư là loại lá có màu xanh lá cây tươi và có đốm trắng, Không nên dùng loại lá có màu xám và đốm trắng. Lá Lô hội trung bình dài khoảng 30cm tới 50cm.


Phương pháp chế biến
* Lấy 2 lá lớn hoặc 3 lá nhỏ rửa sạch, cắt bỏ hai bìa có gai (để nguyên vỏ), cắt nhỏ ra từng miếng mỏng.

* Mật ong 500g và rượu trắng mạnh 3 hay 4 muỗng canh.

* Ba thứ cho vào máy xay sinh tố để xay nhuyễn. Khi xay xong đổ vào chai thủy tinh có miệng lớn. Sau vài giờ nước bọt của Lô hội lắng xuống, đem cất vào tủ lạnh. Mỗi lần uống lấy muỗng khuấy đều.


Cách dùng:
Mỗi lần uống 1 muỗng canh, mỗi ngày uống 3 lần : sáng, trưa và chiều. Phải uống trước mỗi bữa ăn từ 15 đến 30 phút, nghĩa là uống khi bụng còn đói.

Người khỏe mạnh và để ngăn ngừa bịnh ung thư, nên uống mỗi năm một lần với một loạt trị liệu 10 ngày như cách chỉ dẫn ở trên.


Công Thức:


Bệng ung thư:Lấy một nắm cây Aloe Vera (gọt bỏ phần có gai hai bên lá), nửa lít mật ong nguyên chất và 3 hay 4 muỗng canh rượu mạnh. Tất cả bỏ vào máy sinh tố xay đều lấy nước uống 1 ngày 3 lần, 15 phút trước bữa ăn, mỗi lần uống chừng 20 ml (1 muỗng canh). Mật ong làm cho cơ thể hấp thụ dễ dàng và rượu mạnh khiến cho mạch máu nở lớn để cho aloe vera và mật ong tới mọi tế bào vừa nuôi dưỡng và chữa lành các vết thương. Uống liên tục trong vòng nhiều tháng, đi khám bác sĩ sẽ thấy bệnh thuyên giảm đặc biệt hoặc khỏi hẳn.


Bệnh xơ gan cổ chướng:Lấy một nắm cây Aloe Vera gọt bỏ phần có gai hai bên lá, nửa lít mật ong nguyên chất. Tất cả bỏ vào máy sinh tố xay đều lấy nước uống 1 ngày 3 lần 15 phút trước bữa ăn, mỗi lần uống chừng 20 ml (1 muỗng canh). Uống liên tục nhiều tháng bệnh sẽ thuyên giảm khả quan hoặc khỏi hoàn toàn. Lưu ý không có thêm rượu cho người bị bệnh gan.
Bệnh tiểu đường và Cao Áp Huyết:Cách thứ 1: Lấy một nắm lá Aloe Vera gọt bỏ phần có gai hai bên lá, nấu sôi để nguội. Tất cả bỏ vào máy sinh tố xay đều lấy nước uống 1 ngày 3 lần 15 phút trước bữa ăn. Mỗi lần dùng khoảng 1 muỗng canh.

Cách thứ 2: Lấy một nắm lá Aloe Vera nấu sôi để nguội. Uống nước và ăn lá đã nấu chín, 1 ngày 3 lần 15 phút trước bữa ăn. Mỗi lần dùng khoảng 1 muỗng canh.

Cách thứ 3: Mỗi ngày lấy 1 hay 2 lá Aloe Vera gọt vỏ, ăn sống. Ăn mỗi ngày 3 lần trong vòng nhiều tháng sẽ có kết quả khả quan. Những người bị áp huyết mà không bị tiểu đường thì có thể ăn với đường nguyên chất hoặc đường phèn. Người bị tiểu đường mà không áp huyết cao thì ăn với muối.

                                                                                                (st:nguồn: tuvien.com)

Thursday, October 2, 2014

Những điều cần lưu ý khi uống thuốc



Một số người có thói quen vô cùng tai hại là uống thuốc không cần nước hoặc uống thuốc với nước trà hay kể cả nước uống có gas.



Ở trẻ nhỏ có thói quen sợ uống thuốc, nhiều bậc cha mẹ thường dỗ dành bằng cách cho uống thuốc với sữa, nước trái cây hoặc với nước đường. Tất cả những loại thức uống vừa kể trên đều làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc hấp thu thuốc, thậm chí làm giảm tác dụng điều trị.


Để việc điều trị đạt hiệu quả nhanh chóng, ngoài việc dùng thuốc tốt, thuốc đúng liều còn cần thực hiện những việc sau đây.






Dùng nước gì để uống thuốc?


Khi uống thuốc, tốt nhất là dùng nước lọc để uống. Khi uống thuốc với nhiều nước, là tạo ra một dung dịch thuốc được pha loãng với một thể tích lớn trong dạ dày, từ đó tạo nên áp suất lớn giúp cho dạ dày tiêu hóa và đẩy thuốc đi xuống ruột nhanh hơn. Điều đó có nghĩa là thời gian thuốc lưu lại tại dạ dày ngắn và dung dịch thuốc được hấp thu nhanh chóng.


Uống thuốc với nhiều nước sẽ giúp thuốc tiếp cận với bề mặt của dạ dày, ruột nhiều hơn, tức làm tăng diện tích tiếp xúc nên thuốc được hấp thu nhanh hơn vào máu, hiệu quả điều trị của thuốc được kịp thời.


Đối với những thuốc có độ tan kém, lượng nước uống kèm không những làm tăng độ tan, mà còn giúp thuốc hấp thu nhanh và triệt để hơn.






Không nên uống nhiều loại thuốc cùng lúc






Mỗi một loại thuốc có một tính năng và công hiệu riêng, nó có những tính chất và phản ứng khác nhau, có tác dụng đối với các bộ phận trong cơ thể con người và có công hiệu trong thời gian cũng khác nhau.


Do đó, nếu uống nhiều loại thuốc cùng một lúc thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc hấp thu, phân bố, trao đổi giữa các thuốc và sự đào thải thuốc ra ngoài cơ thể, cũng như sự kết hợp giữa các loại thuốc với nhau.


Nếu như loại thuốc có chất chua uống cùng với thuốc kháng sinh, sẽ làm giảm công hiệu của thuốc. Hai loại thuốc này nên uống cách nhau 2 – 3 giờ. Vì vậy, nếu bắt buộc phải uống nhiều loại thuốc thì nhất định phải sắp xếp thời gian và số lần cho hợp lý. Uống mỗi một loại thuốc ít nhất là phải cách nhau khoảng một giờ.




Các loại nước không nên dùng để uống thuốc






Nước nho ép: dùng nước nho ép để uống thuốc có thể làm giảm tác dụng và làm tăng phản ứng phụ của thuốc chữa bệnh. Lý do: nước nho ép có thể ức chế các men trong quá trình hấp thụ thuốc, chẳng hạn như thuốc điều trị bệnh tim mạch và thuốc chống nấm.


Cà phê, nước trà, cô-ca: trong thời gian đang điều trị bằng thuốc uống, nếu dùng thuốc bằng nước trà hay cà phê thì có thể làm giảm tác dụng của thuốc. Ngoài ra, cà phê còn có thể có hại cho dạ dày, nhất là khi dùng các loại thuốc kháng viêm thì không nên dùng nước trà, cà phê hay cô-ca để uống thuốc.


Sữa: canxi có trong sữa có thể làm cản trở mức hấp thu của một số loại thuốc kháng sinh, do đó không nên dùng sữa để uống thuốc.


Rượu: trong khi đang dùng thuốc, nhất là loại thuốc có hoạt chất là acetaminophen, nếu uống rượu sẽ làm tăng nguy cơ phá hủy gan. Ngoài ra, rượu còn hạn chế tác dụng chữa bệnh của các loại thuốc như: thuốc chống trầm cảm, thuốc chữa bệnh thần kinh và làm tăng tác dụng phụ của một số loại thuốc chữa bệnh khác. Tốt nhất là trong quá trình điều trị, uống thuốc thì không nên dùng rượu, bia.


Wednesday, October 1, 2014

11 lợi ích của giấc ngủ

Giấc ngủ không những giúp bạn cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn mà còn làm cho cuộc sống của bạn tốt đẹp nhờ những tác dụng tích cực đến trái tim, cân nặng, trí nhớ...

1. Cải thiện trí nhớ

Không có gì đáng ngạc nhiên khi khoa học đã nghiên cứu, trong giấc ngủ, tâm trí của bạn vô cùng bận rộn. Đây là khoảng thời gian tâm trí của bạn được khôi phục và trở nên minh mẫn hơn khi bạn thức dậy.

Nếu bạn muốn ghi nhớ một điều gì đó mà trong khi thức rất khó để làm được thì trong giấc ngủ  bạn có thể nhớ điều đó một cách dễ dàng.

2. Sống thọ hơn

Không ngủ được sẽ tỷ lệ thuận với tuổi thọ của bạn. Trong một nghiên cứu vào năm 2010 trên những phụ nữ từ 50 đến 79 tuổi, thì phần lớn những người đã qua đời thường ngủ ít hơn 6 tiếng mỗi đêm.

Điều đó chứng tỏ tuổi thọ và chất lượng của cuộc sống phụ thuộc vào giấc ngủ của bạn. Nếu bạn có những giấc ngủ ngon thì bạn sẽ có một cuộc sống tốt.

3. Kiềm chế sự nóng giận

Sự nóng giận sẽ làm gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp…

Nghiên cứu cho thấy những người ngủ dưới 6 tiếng một ngày sẽ có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch cao hơn và dễ nóng giận hơn.  

4. Khích lệ óc sáng tạo

Nếu bạn có một giấc ngủ tốt, bạn sẽ có một tinh thần sảng khoái và đầu óc minh mẫn. Chính vì vậy, ngoài tăng cường khả năng ghi nhớ thì điều này còn khích lệ óc sáng tạo bởi não bạn sẽ hoạt động tốt hơn.

Những nghiên cứu tại Đại học Harvard cho thấy óc sáng tạo và trí nhớ của con người hoạt động tốt hơn trong giấc ngủ và ngủ đủ giấc.

5. Dễ dàng đạt được chiến thắng

Nếu bạn là một vận động viên điền kinh thì bí quyết đơn giản để bạn mạnh mẽ hơn và dễ dàng đến với chiến thắng hơn, đó là giấc ngủ.

Một nghiên cứu của Đại học Stanford, những vận động viên bóng đá ngủ ít nhất từ 7- 10 tiếng mỗi ngày sẽ có sức khỏe tốt hơn những người ngủ ít hơn.

Nghiên cứu này cũng cho kết quả tương tự với những vận động viên quần vợt và bơi lội. Điều đó cho thấy, một giấc ngủ đủ sẽ cho chúng ta sức khỏe để chiến thắng.

6. Nâng cao kết quả học tập

Trẻ em trong độ tuổi từ 10-16 thường phải ngủ 8 tiếng mỗi ngày để đảm bảo sức khỏe học tập bởi nếu được ngủ, trí óc sẽ được nghỉ ngơi và lấy lại năng lượng.

Một nghiên cứu khác cho thấy, những học sinh ngủ đủ giấc sẽ có điểm số cao hơn những học sinh còn lại.

7. Tăng cường sự tập trung

Nếu thiếu ngủ bạn có xu hướng mệt mỏi, cáu giận và mất tập trung. Một nghiên cứu vào năm 2009 của Mỹ cho thấy những đứa trẻ dưới 10 tuổi nếu không ngủ đủ 8- 9 tiếng/ngày sẽ trở nên quá hiếu động, mất tập trung và có xu hướng bạo lực bởi giấc ngủ chính là nguồn bổ sung năng lượng cho não bộ.

8. Có hiệu quả giảm cân

Nếu như bạn đang bận rộn với các biện pháp giảm cân thì có thể bớt thời gian đi và tập trung cho những giấc ngủ ngon. Những nghiên cứu của Đại học Chicago cho thấy chúng ta có thể giảm cân nhanh hơn các biện pháp ăn kiêng nếu ngủ đủ giấc và khoa học.

Những người ăn trong nghiên cứu này cho rằng họ cảm thấy đói nhanh hơn khi thiếu ngủ bởi não bộ kiểm soát giấc ngủ và sự trao đổi chất của cơ thể. Khi bạn ngủ, một số hormone tăng lên trong máu trong đó có những hormone giúp ngon miệng.

9. Giảm stress

Nếu bạn đang gặp vấn đề về sức khỏe, căng thẳng, mệt mỏi, stress cực độ thì một giấc ngủ ngon có thể giúp bạn. Giấc ngủ sẽ giúp bạn giảm stress và kiểm soát được lượng máu lên não đồng thời, giấc ngủ sẽ kiểm soát mức độ cholesterol trong máu và giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

10. Tránh tai nạn

Những giấc ngủ nogn không những giúp cho con người có một sức khỏe tốt mà còn giảm thiểu tai nạn đường bộ bởi vì nếu thiếu ngủ, bạn sẽ không đủ tỉnh táo để lái xe, dễ dẫn đến tại nạn.

11. Giảm áp lực

Thiếu ngủ sẽ tăng áp lực lên sức khỏe và tinh thần của bạn vì thế một giấc ngủ ngon sẽ giúp điều hòa vấn đề này. Bạn sẽ cân bằng và dễ kiểm soát các cảm xúc của mình hơn khi tinh thần thoải mái.

Tuy nhiên, bạn nên ngủ đủ giấc hàng ngày chứ không nên ngủ bù vào ngày cuối tuần bởi điều này hoàn toàn không hề giúp bạn cải thiện tình hình.

Sunday, September 7, 2014

Những bài thuốc từ ngải cứu

Lá ngải cứu non, tươi 150g, trứng gà 2 quả. Cách làm: Lá ngải cứu rửa sạch để ráo thái nhỏ. Cho trứng vào đánh tan cùng với lá ngải cứu đã thái nhỏ, thêm gia vị đem rán với dầu ăn. Ngày làm 1 lần vào buổi sáng hoặc tối. Ăn khi còn nóng. Dùng liên tục trong 7-10 ngày. Hoặc mỗi tháng nên ăn trong 10 ngày có công hiệu giúp lưu thông máu lên não. Bài thuốc này dễ làm và có hiệu quả tốt để trị chứng đau đầu.
2-Mụn ở mặt: Dùng lá non làm mặt nạ 20 phút sau đó rửa sạch. Dùng toàn thân thì sắc lấy nước cho vào bồn tắm, chữa rôm sảy, mẩn ngứa, mỏi mệt.

3-Mụn trứng cá: Lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút, rồi rửa lại mặt, làm liên tục sẽ cho bạn làn da mịn màng và trắng hồng.

4-Đau họng: giã ngải cứu lấy nước cốt uống từ từ, ít một, bã với ít dấm đắp bên ngoài cổ, phía trước.

 

5-Ngã tức ngực, ngất xỉu: Lấy ngay ngải cứu tươi giã nhuyễn lấy nước hoà cùng một lít rượu để uống, bã xoa đắp ngoài.

6-Đau bụng do lạnh: lá ngải cứu tươi, hơ nóng chườm bụng. Ngày làm 2-3 lần.
7-Đau lưng lấy lá ngải cứu xào dấm đặt lên giường, lót lá chuối hoặc nilon nằm ngửa đặt lưng lên ngải cứu. Hoặc nằm sấp, đắp chườm ngải cứu lên vùng thắt lưng.

8-Đau lưng do gai cột sống: Ngải cứu tươi 250g, dấm gạo 150ml, miếng vải mỏng, mềm. Ngải cứu rửa sạch, giã nát. Dấm đun cho nóng. Dùng mảnh vải gói ngải cứu giã nát trộn với dấm đã đun nóng đem xoa dọc theo xương sống chừng 15 phút, trong quá trình xoa, nên hâm nóng thuốc thường xuyên. Nên thực hiện vào buổi tối trước khi đi ngủ. Mỗi liệu trình điều trị trong 15 ngày. Và thực hiện liên tục từ 3 - 5 tháng.
9-Đau chân: 1 nắm muối, 1 nắm lá ngải, nấu lên, đổ vào thùng, ngâm ngập tới gần đầu gối. Vài lần sẽ bớt đau, đi lại dễ dàng.

10-Điều kinh: Một tuần lễ trước dự kỳ có kinh, uống mỗi ngày từ 6 đến 12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5-10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 1-4g. Nếu có thai, thuốc không gây sẩy thai vì không có tác dụng kích thích đối với tử cung có thai.

11-Kinh nguyệt kéo dài, máu ra nhiều, người mệt mỏi, đi đứng mệt yếu: hàng tháng đến ngày bắt đầu hành kinh và cả những ngày đang có kinh, uống sáng một lần, chiều một lần theo đơn thuốc sau đây: Lá ngải cứu khô 10g, thêm 200ml nước, còn 100ml, thêm ít đường cho dễ uống.
Có thể cân luôn một lần 20g sắc với 400ml nước,  còn 200ml, chia làm 2 lần uống sáng và chiều. Chỉ sau 1-2 ngày thấy kết quả.
12-An thai: Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, 50g lá ngải cứu tươi, rửa sạch, giã nát chắt lấy nước uống, nên cho ít đường dễ uống. Ngày uống 1 lần sau khi ăn sáng.
13-Những người kiệt sức hay các bà mẹ đang cho con bú: Lấy 5 cành lá ngải cứu tươi (hoặc khô), rửa sạch, băm nhỏ, pha với một ly nước sôi, uống hàng ngày sẽ mau hồi phục sức khỏe.

14-Đi lỵ ra máu, thân nhiệt nóng, viêm xoang mũi, chảy máu cam, phụ nữ bị sản hậu, băng huyết: Dùng 200gr lá thuốc cứu sao vàng, nấu trong 250ml nước còn 100ml. Chia làm 2 phần, uống trong ngày. Có thể tán nhuyễn, hãm 50ml nước sôi với 10gr thuốc cứu bột, uống mỗi lúc khát, liên tục 2 ngày.

15-Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương chân tay, các đốt xương cột sống, đau đầu hoa mắt, ghẻ lở do nghiện rượu, ngộ độc rượu lạ: Dùng 300gr thuốc cứu rửa sạch, giã nát, thêm 2 muỗng mật ong , vắt lấy nước uống trưa, chiều. Liên tục 1-2 tuần.
---
16-Trẻ em bị sốt cao cũng làm như trên nhưng chỉ để xoa khắp mình, trừ đầu mặt không xoa, không uống.

17-Trị ngứa, ghẻ lở, rôm sảy ở trẻ con: Với những trẻ nhỏ thường hay bị rôm sảy, xay nát lá ngải cứu, lọc lấy nước cốt rồi hòa vào nước tắm của trẻ. Làm liên tục trong vài ngày, các nốt ngứa sẽ lặn mất.

 

------------------

*Cấm kỵ

Không nên dùng dài ngày.
Người nhiệt âm hư không dùng, người cao huyết áp do âm hư hoả vượng, không có hàn thấp, thai sản bình thường không dùng.